Vay tín chấp
Sản phẩm | Hạn mức tối đa (VNĐ) | Lãi suất từ (%/năm) | Phí bảo hiểm từ | Thời hạn vay tối đa | Đối tượng vay | Đặc điểm gói vay |
---|
Vay thế chấp
Sản phẩm | Hạn mức tối đa (VNĐ) | Lãi suất từ (%/năm) | Phí bảo hiểm từ | Thời hạn vay tối đa | Đối tượng vay | Đặc điểm gói vay |
---|
Lãi suất vay ngân hàng là gì?
Lãi suất vay ngân hàng là khoản phí mà ngân hàng tính toán và thu từ khách hàng khi cung cấp khoản vay. Đây là khoản phí bổ sung cho khoản vay ban đầu và được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của số tiền vay.
Lãi suất vay ngân hàng ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau gồm:
- Thời hạn vay: Thời hạn vay là khoảng thời gian mà khách hàng được cấp khoản vay và thỏa thuận trả lại khoản vay đó. Thời hạn vay càng dài, lãi suất vay càng cao.
- Mức độ rủi ro của khoản vay: Mức độ rủi ro của khoản vay là mức độ khả năng mà khách hàng không trả lại khoản vay. Nếu khoản vay có mức độ rủi ro cao, thì lãi suất vay cũng sẽ cao hơn.
- Điều kiện thị trường: Điều kiện thị trường có thể ảnh hưởng đến lãi suất vay ngân hàng. Nếu thị trường tài chính ổn định, lãi suất vay sẽ thấp hơn so với khi thị trường tài chính không ổn định.
- Tình trạng tín dụng của khách hàng: Tình trạng tín dụng của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tính toán lãi suất vay. Nếu khách hàng có tình trạng tín dụng tốt, thì lãi suất vay sẽ thấp hơn so với khi khách hàng có tình trạng tín dụng không tốt.
Các hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng
Các hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng bao gồm:
- Vay tín chấp: Đây là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp và được cấp cho cá nhân hoặc doanh nghiệp để sử dụng cho mục đích như tiêu dùng, kinh doanh, mua ô tô, mua nhà,… Lãi suất vay thường cao hơn so với các hình thức cho vay khác do không có tài sản thế chấp bảo đảm.
- Vay thế chấp: Đây là hình thức cho vay dựa trên giá trị tài sản thế chấp như nhà đất, ô tô, tài sản giá trị khác. Ngân hàng sẽ cấp khoản vay tương đối lớn và lãi suất thường thấp hơn so với vay tín chấp.
- Vay thấu chi: Đây là hình thức cho vay dành cho doanh nghiệp để thanh toán các khoản chi phí hoạt động kinh doanh. Ngân hàng sẽ cấp khoản vay tương đối lớn và thời hạn vay ngắn hơn so với các hình thức cho vay khác.
- Vay trả góp: Đây là hình thức cho vay để mua sắm các sản phẩm hoặc dịch vụ, chia thành nhiều đợt trả góp. Lãi suất thường cao hơn so với các hình thức cho vay khác do tính chất linh hoạt và tiện lợi của hình thức này.
Ngoài ra, còn có các hình thức cho vay khác như vay mua nhà, vay mua ô tô, vay đầu tư kinh doanh, vay mua bất động sản, vay mua tài sản vô hình, vay vốn cho doanh nghiệp mới thành lập, vay vốn đầu tư dự án,….Tuy nhiên, những hình thức này thường được cấp cho đối tượng khách hàng cụ thể và có các yêu cầu, điều kiện khác nhau tùy thuộc vào mục đích và đặc điểm của từng hình thức cho vay.
Các loại lãi suất vay ngân hàng phổ biến
Lãi suất cố định
Đây là loại lãi suất không thay đổi trong suốt thời gian vay. Khi vay với lãi suất cố định, khách hàng sẽ biết chính xác số tiền lãi phải trả hàng tháng trong suốt thời gian vay. Đây là loại lãi suất phổ biến với các hình thức cho vay dài hạn như vay mua nhà, vay mua ô tô.
Lãi suất thả nổi
Lãi suất thả nổi hay còn gọi là lãi suất thay đổi hoặc lãi suất biến động, là loại lãi suất thay đổi theo thời gian, thường được tính dựa trên một chỉ số thị trường như lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất thị trường. Với loại lãi suất này, số tiền lãi phải trả hàng tháng có thể thay đổi theo biến động của chỉ số. Đây là loại lãi suất phổ biến với các hình thức cho vay ngắn hạn như vay tiêu dùng, thẻ tín dụng.
Lãi suất hỗn hợp
Lãi suất hỗn hợp là một loại lãi suất kết hợp giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi. Với loại lãi suất này, trong một khoảng thời gian đầu, ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất cố định cho khoản vay của khách hàng. Sau đó, lãi suất sẽ được điều chỉnh dựa trên một chỉ số thị trường như lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất thị trường.
Ví dụ, nếu khách hàng vay với lãi suất hỗn hợp 5% trong 5 năm, trong 2 năm đầu, ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất cố định 4%, sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh dựa trên một chỉ số thị trường như lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất thị trường. Nếu chỉ số này tăng, lãi suất của khoản vay cũng sẽ tăng; nếu chỉ số giảm, lãi suất của khoản vay cũng sẽ giảm.
Cách tính lãi suất vay ngân hàng
Hiện nay có 2 cách tính lãi suất ngân hàng phổ biến đó là tính lãi suất theo dư nợ gốc và lãi suất theo dư nợ giảm dần.
Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ gốc
Lãi suất theo dư nợ gốc là khoản lãi được tính trên số tiền bạn vay ban đầu trong suốt thời hạn vay. Ví dụ bạn vay ngân hàng 100 triệu, lãi suất luôn được tính dựa trên số nợ gốc là 100 triệu.
Công thức tính lãi suất theo dư nợ gốc như sau:
- Lãi suất hàng tháng = Lãi suất năm/12 tháng
- Tiền lãi hàng tháng phải trả = Số tiền gốc x Lãi suất tháng
- Tổng tiền phải trả hàng tháng = Tiền gốc/12 + tiền lãi trả hàng tháng
Ví dụ: Bạn vay ngân hàng 100 triệu với lãi suất 12%/năm, kỳ hạn vay 12 tháng. Số tiền lãi bạn cần trả hàng tháng đó là:
Tiền lãi hàng tháng phải trả = 100 triệu x 12%/12 tháng = 1 triệu đồng
Tổng số tiền lãi phải trả trong 12 tháng là 12 triệu đồng.
Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần
Lãi suất theo dư nợ giảm dần là lãi chỉ tính dựa trên số tiền thực tế bạn còn nợ ngân hàng, sau khi đã trừ đi các khoản tiền gốc bạn đã trả trong các tháng trước.
Công thức tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần như sau
- Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay gốc x Lãi suất cố định hàng tháng
- Tiền lãi những tháng tiếp = Tiền gốc còn lại x Lãi suất vay theo tháng
- Số tiền gốc mỗi tháng trả = Số tiền vay gốc/Kỳ hạn vay
- Tổng tiền phải trả hàng tháng = Tiền vay gốc/số tháng vay + tiền lãi hàng tháng.
Ví dụ: Bạn vay ngân hàng 240 triệu lãi suất 12% trong 12 tháng. Lãi suất tính theo dư nợ giảm dần là:
Tiền lãi trả mỗi tháng = (240 triệu – tiền gốc đã trả) x Lãi suất cố định
Số tiền gốc cần trả hàng tháng = 240 triệu/12 = 20 triệu/tháng
Số tiền lãi hàng tháng phải trả:
- Tháng đầu = 12%/12 x 240 triệu = 2.400.000 đồng
- Tháng thứ 2 = 12%/12 x 220 triệu = 2.200.000 đồng
- Tháng thứ 3 = 12%/12 x 200 triệu = 2.000.000 đồng
- …..
- …..
- Tháng thứ 12 = 12%/12 x 20 triệu = 200.000 đồng.
Tổng số tiền lãi phải trả cho số tiền vay 240 triệu là 15.600.000 đồng.
Để tính toán lãi suất phải trả cho khoản vay ngân hàng, bạn có thể sử dụng Công cụ tính khoản vay ngân hàng của bePOS. Bạn chỉ cần nhập số tiền cần vay, thời hạn vay, lãi suất năm và chọn phương thức tính lãi theo dư nợ gốc hoặc dư nợ giảm dần, bePOS sẽ tính ra số tiền lãi phải trả nhanh chóng.