Blog Tháng Mười 10, 2021

Thuế giá trị gia tăng là gì? Cách tính thuế GTGT chính xác nhất 2023

Thanh Ngoan
Thanh Ngoan

Thuế giá trị gia tăng là một khái niệm khá quen thuộc, thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ bản chất, cách tính loại thuế này như thế nào? Đối tượng chịu thuế GTGT là những ai? Cùng bePOS tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé. 

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn được gọi là thuế VAT. Theo điều 2, chương I Luật thuế giá trị gia tăng 2008 và một số bài tiểu luận thuế giá trị gia tăng, khái niệm này được định nghĩa như sau: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Đặc điểm của thuế GTGT gồm:

  • Đây là loại thuế gián thu. Thuế GTGT sẽ được cộng vào chung với giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chi trả. Tuy nhiên trên thực tế, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hàng hóa mới là người trực tiếp đóng thuế GTGT cho Nhà nước. 
  • Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa hoặc dịch vụ từ khâu sản xuất, lưu thông đến khi tới tay người tiêu dùng. Phần giá trị tăng thêm này chính là sự chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua vào theo chu kỳ tính thuế của Nhà nước. 
  • Phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT lớn. Hầu hết, mọi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ khi được sản xuất và tiêu thụ đều chịu thuế GTGT. 

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng: Bạn mua một chiếc máy tính có giá 10.000.000 đồng chưa bao gồm thuế VAT 10%. Như vậy tổng tiền bạn cần bỏ ra để mua chiếc máy tính đó gồm cả VAT là 11.000.000 đồng. 

 thue-vat- thue-gia-tri-gia-tang

Thuế VAT (thuế giá trị gia tăng)

Thuế GTGT có vai trò gì?

Có thể thấy, thuế GTGT xuất hiện trong hầu hết các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Loại thuế này đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế Nhà nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể, những vai trò của thuế giá trị gia tăng đó là:

  • Điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiêu dùng chịu VAT. Vì là loại thuế gián thu nên người tiêu dùng không nộp thuế trực tiếp mà sẽ đóng thuế qua hình thức thanh toán hàng hóa. Việc này giúp hạn chế thất thoát thuế, đảm bảo các đối tượng trong xã hội thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính. 
  • Thuế GTGT giúp xây dựng nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách Nhà nước. 
  • Kích thích tiêu dùng hàng nội địa do sản phẩm, hàng hóa nhập từ nước ngoài về Việt Nam sẽ bị đánh thuế GTGT cao.
  • Thúc đẩy sản xuất những mặt hàng bị đánh thuế GTGT thấp, giúp đa dạng chủng loại hàng hóa và kích cầu thị trường. 
  • Nâng cao chất lượng hạch toán, khuyến khích sử dụng hóa đơn khi trao đổi hàng hóa.  

Những đối tượng chịu thuế VAT là không chịu thuế VAT

Vậy đối tượng chịu thuế GTGT là những ai? Người nộp thuế giá trị gia tăng là ai? Để hiểu rõ bản chất loại thuế này, bạn cần phân biệt và nắm được các thông tin sau:

  • Người chịu thuế GTGT: là người tiêu dùng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ.
  • Người nộp thuế GTGT: là các cơ sở kinh doanh (cá nhân hoặc tổ chức) sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa chịu thuế VAT. 
  • Đối tượng chịu thuế GTGT: là tất cả sản phẩm, hàng hóa dịch vụ sử dụng cho hoạt động tiêu dùng, kinh doanh, sản xuất tại Việt Nam..

doi-tuong-chiu-thue-gtgt

Đối tượng chịu thuế GTGT

Tuy nhiên, theo Luật thuế giá trị gia tăng sẽ có một số đối tượng không chịu thuế GTGT như:

  • Các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản nuôi trồng chưa chế biến hoặc sơ chế.
  • Các sản phẩm muối được sản xuất trực tiếp từ nước biển.
  • Nhà ở có quyền sở hữu thuộc Nhà nước.
  • Các dịch vụ y tế, bưu chính viễn thông, dịch vụ công cộng, một số dịch vụ bảo hiểm, dạy học, dạy nghề đã được luật pháp cho phép, vận chuyển hành khách công cộng,…
  • Những loại thiết bị, máy móc nhập khẩu để sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hoặc những chuyển giao công nghệ theo quy định của Nhà nước.
  • Các loại vũ khí phục vụ trong quốc phòng. 
  • ….

Cách tính thuế GTGT dựa vào căn cứ và phương pháp nào?

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đó là giá tính thuế và thuế suất, trong đó:

Giá tính thuế sẽ được quy định theo từng nhóm hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cụ thể:

Đối tượng Giá tính thuế
Hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ do cơ sở kinh doanh tự sản xuất Là giá bán chưa có thuế VAT
Hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu Là giá nhập tại cửa khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Sản phẩm, hàng hóa để tiêu dùng nội bộ (trao đổi, biếu tặng) Là giá tính thuế sản phẩm tại thời điểm tương đương hoặc giá sản phẩm cùng loại
Hoạt động cho thuê tài sản Là số tiền cho thuê chưa gồm VAT
Sản phẩm, hàng hóa bán trả góp Là giá bán trả một lần chưa gồm VAT
Hàng gia công Là giá gia công chưa có VAT
Kinh doanh bất động sản Là giá bán bất động sản chưa có VAT
Hoạt động môi giới, đại lý bán sản phẩm, dịch vụ và hưởng hoa hồng Là tiền hoa hồng từ các hoạt động tương ứng
Sản phẩm, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán Giá tính thuế = Giá thanh toán/ (1 + thuế suất hàng hóa, dịch vụ)

Thuế suất để tính thuế GTGT được chia làm 3 mức: 0%, 5% và 10% áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau, chi tiết như sau: 

Mức thuế suất Đối tượng áp dụng
0%
  • Hàng hóa, dịch vụ vận tải, xuất khẩu quốc tế
  • Dịch vụ: bưu chính viễn thông, tái bảo hiểm nước ngoài, cấp tín dụng, dịch vụ tài chính phát sinh.
  • Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển nhượng, chuyển giao ra nước ngoài.
  • Khoáng sản, tài nguyên khai thác chưa chế biến thành sản phẩm và dùng để xuất khẩu.
5%
  • Nước sạch được sử dụng trong hoạt động sinh hoạt thường ngày hoặc dùng trong quá trình sản xuất.
  • Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến.
  • Thực phẩm tươi sống, chưa chế biến (trừ măng, gỗ và một số sản phẩm không chịu thuế).
  • Đường, các phụ phẩm trong quy trình sản xuất đường.
  • Dịch vụ sơ chế các sản phẩm nông nghiệp.
  • Dịch vụ nạo vét kênh mương, đào đắp ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
10% Áp dụng với các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ còn lại.

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 10%: hàng may mặc, thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị, nước uống đóng chai,…

>> Xem thêm: TỪ A-Z KINH NGHIỆM KINH DOANH LẨU BĂNG CHUYỀN 

Phương pháp và công thức tính thuế GTGT

Có 2 phương pháp tính thuế GTGT phổ biến nhất là:

Phương pháp 1: Khấu trừ thuế

Đây là phương pháp áp dụng với những cơ sở kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm và đáp ứng được đầy đủ điều kiện về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ,… theo quy định của luật pháp. Để nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, các doanh nghiệp cần đăng ký với Nhà nước. Lưu ý, phương pháp này không áp dụng với cá nhân hoặc hộ kinh doanh. Công thức tính VAT  theo phương pháp khấu trừ thuế: 

Số thuế GTGT phải đóng = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào khi đã được khấu trừ.

Trong đó:

  • Số thuế GTGT đầu ra: là tổng số thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là tổng số thuế GTGT trên hóa đơn GTGT khi mua sản phẩm, dịch vụ chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.

lua-chon-phuong-phap-tinh-thue-gtgt

Lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT

Phương pháp 2: Tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng

Phương pháp này áp dụng với các cơ sở kinh doanh (cá nhân hoặc tổ chức) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Những thu nhập của doanh nghiệp chưa đáp ứng được các yêu cầu chứng từ, hóa đơn, chế độ kế toán. Ngoài ra, phương pháp tính thuế GTGT này còn áp dụng với hoạt động mua bán vàng bác, đá quý. Công thức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là: 

Số thuế GTGT phải đóng = GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra * thuế suất GTGT

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Theo Luật thuế giá trị gia tăng mới nhất, các doanh nghiệp, tổ chức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau: 

Thuế GTGT đầu vào của Mức khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Sản phẩm, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Khấu trừ toàn bộ
Hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế Khấu trừ số thuế GTGT đầu vào
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại Khấu trừ toàn bộ
Tài sản cố định sử dụng trong kinh doanh sản xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT Được khấu trừ toàn bộ

Lưu ý, để được khấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh cần đảm bảo cung cấp đầy đủ hợp đồng, hóa đơn, chứng mua bán hàng hóa, nộp thuế GTGT liên quan. 

>> Xem thêm: KINH DOANH HÀNG NỘI THẤT TRUNG QUỐC – THU LỢI NHUẬN LỚN TỪ KẾ HOẠCH TỐI ƯU

Một số lưu ý về thuế GTGT

Các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sẽ được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp như: doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên; doanh nghiệp chuyển đổi hoặc thực hiện hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản,… có số thuế GTGT nộp thừa hoặc bằng số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Mọi hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ phải có chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là luật thuế giá trị gia tăng mới nhất 2022. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu hơn về bản chất và biết cách tính thuế GTGT. Ngoài ra, để hiểu sâu hơn về loại thuế này bạn có thể xem thêm Luật thuế GTGT 2008 và các bài tiểu luận thuế giá trị gia tăng được các chuyên gia kinh tế phân tích. 

FAQ

Thuế giá trị gia tăng là gì? Người nộp thuế giá trị gia tăng là ai?

Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông tới người tiêu dùng. Vai trò của thuế giá trị gia tăng là: tạo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước; điều tiết thu nhập các cá nhân tiêu dùng, doanh nghiệp; nâng cao chất lượng hạch toán, khuyến khích sử dụng hóa đơn chứng từ trong trao đổi hàng hóa.

Người nộp thuế GTGT là các cơ sở kinh doanh (cá nhân hoặc tổ chức) sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa chịu thuế VAT. Còn chủ thể chịu thuế VAT là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. 

Công thức tính thuế giá trị gia tăng là gì?

  • Công thức tính thuế GTGT theo cách khấu trừ thuế:

Số thuế GTGT phải đóng = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào khi đã được khấu trừ.

  • Công thức tính thuế GTGT theo tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:

Số thuế GTGT phải đóng = GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra * thuế suất GTGT.